- Bài trích
- Nhan đề: Đánh giá hiệu quả đặt nội khí quản có video hỗ trợ cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ /
Tác giả CN
| Dương Anh Khoa |
Nhan đề
| Đánh giá hiệu quả đặt nội khí quản có video hỗ trợ cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ / Dương Anh Khoa, Nguyễn Quốc Kính |
Thông tin xuất bản
| 2022 |
Mô tả vật lý
| tr. 218 |
Tóm tắt
| Kết quả: độ Cormack và Lehane nhóm I thấp hơn nhóm II p < 0,05 , tỷ lệ POGO của nhóm I cao hơn nhóm II với p < 0,05, thời gian đặt NKQ của nhóm I nhanh hơn nhóm II với p < 0,05, tỷ lệ thành công của nhóm I cao hơn nhóm II với p < 0,05. Mạch, Huyết áp trung bình sau đặt NKQ 1 phút của nhóm I thấp hơn của nhóm II có sự khác biệt với p < 0,05, đau họng, khàn tiếng sau đặt NKQ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05. Kết luận: Tỷ lệ POGO của nhóm I cao hơn nhóm II, Video hỗ trợ nhìn thanh môn rõ hơn đèn soi thanh quản Macintsh vì độ Cormack và Lehane nhóm I thấp hơn nhóm II (p < 0,05), tỷ lệ đặt thành công lần đầu của nhóm I cao hơn của nhóm II với p < 0,05, thời gian đặt NKQ của nhóm I nhanh hơn nhóm II có sự khác biệt với p < 0,05, điểm IDS của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05 và huyết động sau đặt NKQ 1 phút của nhóm II thay đổi nhiều hơn nhóm I với p < 0,05, tỷ lệ đau họng, khàn tiếng sau mổ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05. |
Tóm tắt
| Mục tiêu: So sánh hiệu quả kiểm soát đường thở bằng đèn soi thanh quản có video hỗ trợ (Uescope) và đèn soi thanh quản với lưỡi đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ. Đánh giá sự an toàn, tác dụng không mong muốn đặt nội khí quản bằng đèn soi thanh quản có video hỗ trợ và đèn soi thanh quản với lưỡi đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ. Phương pháp nghiên cứu: Trên 80 bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ gồm nhóm I dùng đèn đặt NKQ có Video hỗ trợ (n = 40) và nhóm II đặt NKQ bằng lưỡi đèn Macintosh (n = 40). Theo dõi tỷ lệ thành công lần 1, Cormack và Lehane, POGO, thời gian đặt NKQ tính theo giây, theo dõi độ khó đặt NKQ và theo dõi Huyết động trước 1 phút, sau 1 phút, sau 5 phút đặt NKQ và theo dõi đau họng, khàn tiếng, chấn thương miệng họng hầu sau mổ. |
Từ khóa tự do
| Đặt NKQ có Video hỗ trợ |
Từ khóa tự do
| Video laryngoscopy |
Tác giả(bs) CN
| Nguyễn Quốc Kính |
Nguồn trích
| Tạp chí Y học Việt Nam2022Tập 510, Tháng 1 - Số 2 |
| 000 | 00000nam#a2200000ua#4500 |
---|
001 | 76420 |
---|
002 | 4 |
---|
004 | 79485 |
---|
008 | 220611s2022 vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
039 | |a20240508090702|btutt|y20220611104100|zTuyet Nga |
---|
040 | |aDHYD|bvie|cDHYD|eAACR2 |
---|
041 | |avie |
---|
100 | |aDương Anh Khoa |
---|
245 | |aĐánh giá hiệu quả đặt nội khí quản có video hỗ trợ cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ /|cDương Anh Khoa, Nguyễn Quốc Kính |
---|
260 | |c2022 |
---|
300 | |atr. 218 |
---|
520 | |aKết quả: độ Cormack và Lehane nhóm I thấp hơn nhóm II p < 0,05 , tỷ lệ POGO của nhóm I cao hơn nhóm II với p < 0,05, thời gian đặt NKQ của nhóm I nhanh hơn nhóm II với p < 0,05, tỷ lệ thành công của nhóm I cao hơn nhóm II với p < 0,05. Mạch, Huyết áp trung bình sau đặt NKQ 1 phút của nhóm I thấp hơn của nhóm II có sự khác biệt với p < 0,05, đau họng, khàn tiếng sau đặt NKQ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05. Kết luận: Tỷ lệ POGO của nhóm I cao hơn nhóm II, Video hỗ trợ nhìn thanh môn rõ hơn đèn soi thanh quản Macintsh vì độ Cormack và Lehane nhóm I thấp hơn nhóm II (p < 0,05), tỷ lệ đặt thành công lần đầu của nhóm I cao hơn của nhóm II với p < 0,05, thời gian đặt NKQ của nhóm I nhanh hơn nhóm II có sự khác biệt với p < 0,05, điểm IDS của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05 và huyết động sau đặt NKQ 1 phút của nhóm II thay đổi nhiều hơn nhóm I với p < 0,05, tỷ lệ đau họng, khàn tiếng sau mổ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05. |
---|
520 | |aMục tiêu: So sánh hiệu quả kiểm soát đường thở bằng đèn soi thanh quản có video hỗ trợ (Uescope) và đèn soi thanh quản với lưỡi đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ. Đánh giá sự an toàn, tác dụng không mong muốn đặt nội khí quản bằng đèn soi thanh quản có video hỗ trợ và đèn soi thanh quản với lưỡi đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ. Phương pháp nghiên cứu: Trên 80 bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ gồm nhóm I dùng đèn đặt NKQ có Video hỗ trợ (n = 40) và nhóm II đặt NKQ bằng lưỡi đèn Macintosh (n = 40). Theo dõi tỷ lệ thành công lần 1, Cormack và Lehane, POGO, thời gian đặt NKQ tính theo giây, theo dõi độ khó đặt NKQ và theo dõi Huyết động trước 1 phút, sau 1 phút, sau 5 phút đặt NKQ và theo dõi đau họng, khàn tiếng, chấn thương miệng họng hầu sau mổ. |
---|
653 | |aĐặt NKQ có Video hỗ trợ |
---|
653 | |aVideo laryngoscopy |
---|
700 | |aNguyễn Quốc Kính |
---|
773 | |tTạp chí Y học Việt Nam|d2022|gTập 510, Tháng 1 - Số 2 |
---|
890 | |a0|b0|c1|d9 |
---|
|
Không tìm thấy biểu ghi nào
|
|
|
|
|