Dòng Nội dung
1
Bàn về chỉ định xét nghiệm trước mổ / Nguyễn Quốc Kính

Tr 50-55
Nguyễn Quốc Kính
(0) (Lượt lưu thông:0) (0) (Lượt truy cập:0)
2
Đánh giá hiệu quả đặt nội khí quản có video hỗ trợ cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ / Dương Anh Khoa, Nguyễn Quốc KínhTạp chí Y học Việt Nam Tập 510, Tháng 1 - Số 2

2022
tr. 218
Dương Anh Khoa
Kết quả: độ Cormack và Lehane nhóm I thấp hơn nhóm II p < 0,05 , tỷ lệ POGO của nhóm I cao hơn nhóm II với p < 0,05, thời gian đặt NKQ của nhóm I nhanh hơn nhóm II với p < 0,05, tỷ lệ thành công của nhóm I cao hơn nhóm II với p < 0,05. Mạch, Huyết áp trung bình sau đặt NKQ 1 phút của nhóm I thấp hơn của nhóm II có sự khác biệt với p < 0,05, đau họng, khàn tiếng sau đặt NKQ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05. Kết luận: Tỷ lệ POGO của nhóm I cao hơn nhóm II, Video hỗ trợ nhìn thanh môn rõ hơn đèn soi thanh quản Macintsh vì độ Cormack và Lehane nhóm I thấp hơn nhóm II (p < 0,05), tỷ lệ đặt thành công lần đầu của nhóm I cao hơn của nhóm II với p < 0,05, thời gian đặt NKQ của nhóm I nhanh hơn nhóm II có sự khác biệt với p < 0,05, điểm IDS của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05 và huyết động sau đặt NKQ 1 phút của nhóm II thay đổi nhiều hơn nhóm I với p < 0,05, tỷ lệ đau họng, khàn tiếng sau mổ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05.
Mục tiêu: So sánh hiệu quả kiểm soát đường thở bằng đèn soi thanh quản có video hỗ trợ (Uescope) và đèn soi thanh quản với lưỡi đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ. Đánh giá sự an toàn, tác dụng không mong muốn đặt nội khí quản bằng đèn soi thanh quản có video hỗ trợ và đèn soi thanh quản với lưỡi đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ. Phương pháp nghiên cứu: Trên 80 bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ gồm nhóm I dùng đèn đặt NKQ có Video hỗ trợ (n = 40) và nhóm II đặt NKQ bằng lưỡi đèn Macintosh (n = 40). Theo dõi tỷ lệ thành công lần 1, Cormack và Lehane, POGO, thời gian đặt NKQ tính theo giây, theo dõi độ khó đặt NKQ và theo dõi Huyết động trước 1 phút, sau 1 phút, sau 5 phút đặt NKQ và theo dõi đau họng, khàn tiếng, chấn thương miệng họng hầu sau mổ.
(0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:9)
3
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG DỰ PHÒNG TỤT HUYẾT ÁP KHI KHỞI MÊ BẰNG HỖN HỢP ETOMIDAT 2%- PHENYLEPHRIN 50mcg/ml SO VỚI ETOMIDAT 2% TRONG PHẪU THUẬT TIM MỞ Ở NGƯỜI LỚN / Dương Phương Chinh, Nguyễn Quốc Kính, Phạm Quang Minh, Lưu Quang ThuỳTạp chí Y học Việt Nam Tập 514, Tháng 5 - Số 1

2022
tr. 86
Dương Phương Chinh
Kết quả nghiên cứu: Không có sự khác biệt về 1 số chỉ số tuần hoàn (tần số tim, CVP, HATT, HATTr, HATB) giữa 2 nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ tụt huyết áp thấp hơn ở nhóm có dùng phenylephrine (66,7% so với 90%). Kết luận: Trong phẫu thuật tim mở ở người lớn, khởi mê bằng hỗn hợp etomidat- phenylephrin có tác dụng dự phòng tụt huyết áp và không ảnh hưởng tới tình trạng tuần hoàn của bệnh nhân.
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số tuần hoàn và tác dụng dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê bằng hỗn hợp etomidat 2% - phenylephrin 50mcg/ml so với etomidat 2% trong phẫu thuật tim mở ở người lớn. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng, 60 bệnh nhân có phẫu thuật tim mở được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1: bệnh nhân được khởi mê bằng etomidat 2%-2ml NaCl 0,9%. Nhóm 2: bệnh nhân được khởi mê bằng etomidat 2% - 2ml phenylephrin 50mcg/ml. Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số tuần hoàn (tần số tim, CVP, huyết áp) và tỷ lệ bệnh nhân tụt huyết áp sau khởi mê giữa 2 nhóm nghiên cứu.
(0) (Lượt lưu thông:0) (0) (Lượt truy cập:0)
4
5
Một số biểu hiện lâm sàng của sốc nhiễm trùng / Nguyễn Quốc Kính

Tr tr.:10-14
Nguyễn Quốc Kính
(0) (Lượt lưu thông:0) (0) (Lượt truy cập:0)